Trong hai lần, tháng 8/2021 và 2/2022, giới marketing đều đưa ra dự đoán kinh phí cho quảng cáo truyền thống sẽ tăng lần lượt 1,4% và 2,9%.
Trong đó những công ty dịch vụ bán lẻ (B2C) có sự gia tăng kinh phí trong quảng cáo truyền thống cao nhất (10,2%), tiếp sau là công ty sản phẩm B2C (4,9%).
Dưới đây là 7 lý do khiến quảng cáo truyền thống dần quay trở lại đường đua:
1. Tránh xa sự lộn xộn của kỹ thuật số
Khi người tiêu dùng dành hầu hết thời gian để lên mạng, họ bắt đầu cảm thấy quá tải với những quảng cáo kỹ thuật số.
Có nhiều quảng cáo khiến họ thấy phiền phức, không thể đọc báo, xem phim hoặc duyệt web ổn định.
Ví dụ điển hình là những quảng cáo kiểu bật lên chắn màn hình (pop-up) được mệnh danh là “thảm họa của thế kỷ” trên internet.
Trong một cuộc khảo sát của hãng tiếp thị số HubSpot, có 57% cho biết không thích quảng cáo trước video và 43% không xem.
Trong khi đó, thời gian gần đây quảng cáo truyền thống lại khiến người dùng tương tác nhiều hơn.
Báo cáo của công ty MarketingSherpa cho biết có hơn một nửa người tiêu dùng thường xuyên hoặc luôn luôn xem các đoạn quảng cáo trên TV hay đọc các quảng cáo được gửi qua thư.
Một nghiên cứu của công ty truyền thông Ebiquity cho thấy những kênh truyền thông truyền thống như TV, phát thanh,... đều vượt trội hơn các kênh kỹ thuật số về mặt tiếp cận, gây chú ý và tương tác.
Sự khác biệt này càng quan trọng hơn khi chi phí quảng cáo trên mạng hiện đang ngày càng tăng.
Do đó các các nhà tiếp thị tìm cách cân bằng lại giữa quảng cáo truyền thống và quảng cáo kỹ thuật số.
2. Nhận được sự tin tưởng của người tiêu dùng
Cũng trong nghiên cứu của MarketingSherpa, năm loại hình quảng cáo khiến người dùng tin tưởng nhất đều thuộc về quảng cáo truyền thống, xếp theo thứ tự là:
Quảng cáo trên báo và tạp chí (82%); Quảng cáo TV (80%); Quảng cáo trực tiếp qua thư (76%) và Quảng cáo qua phát thanh (71%).
Người tiêu dùng ở Anh và Mỹ tin các thông điệp của quảng cáo trên các kênh truyền thống hơn quảng cáo trên mạng xã hội.
Vậy nên các nhà tiếp thị vẫn dùng các hình thức quảng cáo này để xây dựng lòng tin ở người tiêu dùng.
3. Chuẩn bị cho một internet “không cookie”
Cookie là một tệp tin nhỏ nằm trên máy của người dùng.
Mỗi khi vào mạng, các thông tin cá nhân của người dùng sẽ được lưu vào trong tệp tin này.
Các công ty quảng cáo sẽ “đọc” các thông tin từ cookie để nắm được lịch sử hoạt động của người dùng, từ đó nắm được hành vi và tạo ra các quảng cáo nhắm trúng đối tượng phù hợp với mình.
Trong nhiều năm qua, các nhà tiếp thị luôn dựa vào cookies để theo dõi người truy cập website, dùng dữ liệu chi tiết để cải thiện trải nghiệm người dùng và cá nhân hóa quảng cáo.
Tuy nhiên, các hãng trình duyệt đang lần lượt thông báo sẽ không cho các công ty quảng cáo truy cập vào cookie nữa.
Google đã thông báo loại bỏ cookies của bên thứ ba trên trình duyệt Chrome vào cuối năm 2023.
Apple cũng thực hiện các thay đổi tương tự trên iOS 14.
Điều này đồng nghĩa với việc khai tử cookies của bên thứ ba. Hay nói cách khác các nhà tiếp thị không còn công cụ để theo dõi nữa.
Khi đó, vì không thể nhắm mục tiêu theo hướng chuyên sâu đến người dùng, các công ty phải mở rộng phạm vi tiếp cận của quảng cáo.
Quảng cáo truyền thống là những loại hình có thể đáp ứng nhu cầu này.
4. Khai thác loại hình podcast
Podcast là một dạng phương tiện truyền thông kỹ thuật số có cách quảng cáo giống quảng cáo truyền thống, tương tự như radio.
Theo số liệu từ công ty quảng cáo Ads Wizz, hình thức podcast ghi nhận mức tăng trưởng 53% đối với podcast mới và 81% đối với số lần hiển thị quảng cáo.
Ngoài việc tiếp cận hơn 100 triệu thính giả mỗi tháng, quảng cáo podcast còn hiệu quả vì người nghe tin tưởng những người phát hành podcast.
Nghiên cứu Super Listeners 2020 của Edison Research cho thấy, 45% người nghe tin tưởng những người làm podcast và có sử dụng sản phẩm họ quảng cáo trong podcast.
Đồng thời gần một nửa số người nghe podcast cũng chú ý nhiều đến quảng cáo trên podcast hơn những loại hình quảng cáo khác.
5. Tận dụng công cụ truyền thống theo cách kỹ thuật số
Công nghệ kỹ thuật số có thể tận dụng công cụ truyền thống theo cách hiệu quả đáng ngạc nhiên.
Chẳng hạn khi gửi thư trực tiếp thì có thể kèm mã QR để người dùng quét mã và xem thêm thông tin.
Các đường link và mã QR đã được cá nhân hóa cho phép các nhà tiếp thị thu thập dữ liệu cực kỳ chi tiết.
Với dữ liệu này, họ có thể phát triển những phân tích marketing về tỷ lệ chuyển đổi (tỷ lệ người xem quảng cáo chuyển sang mua hàng - ROI) và tính phân phối.
6. Tinh chỉnh thương hiệu và phù hợp với thị trường
Marketing là nghệ thuật và khoa học về tình huống và bối cảnh.
Tức là đôi khi có những thương hiệu, thị trường và thông điệp phù hợp với các hình thức quảng cáo truyền thống hơn.
Có thể thấy TV vẫn là nơi phù hợp để chạy các quảng cáo dạng xây dựng câu chuyện đầy cảm xúc.
Ví dụ như quảng cáo Guinness “Welcome Back” đánh dấu việc các nhà hàng được mở cửa trở lại sau thời gian giãn cách.
Hiện nay còn có những giải pháp quảng cáo TV có thể nhắm theo địa chỉ (chẳng hạn Finecast), cho phép bên quảng cáo nhắm mục tiêu chính xác phân khúc khách hàng thông qua TV livestream và TV theo yêu cầu.
7. Đánh giá lại hiệu quả của quảng cáo kỹ thuật số
Khảo sát CMO Survey cho thấy có đến hơn 50% các nhà tiếp thị theo dõi các chỉ số marketing kỹ thuật số trong thời gian thực.
Đồng thời giới các nhà tiếp thị cũng bắt đầu hoài nghi về lợi nhuận của các phương tiện kỹ thuật số, cho rằng chúng không uy tín, bởi vì số liệu đều do các nền tảng cung cấp.
Họ hoàn toàn có thể tự đưa ra những con số cao hơn thực tế.
Nhắm mục tiêu cá nhân và cá nhân hóa quảng cáo, hai thứ vốn dĩ là thế mạnh của quảng cáo kỹ thuật số, lại đang khiến các nhà tiếp thị băn khoăn.
Bởi vì theo các nghiên cứu, việc nhắm mục tiêu có thể phản tác dụng nếu thực hiện quá sớm.
Còn việc cá nhân hóa quảng cáo sẽ khiến người dùng phản ứng không tốt nếu họ không biết gì về thương hiệu.
Hay nói cách khác, các nhà tiếp thị nhận ra rằng các thế mạnh của quảng cáo kỹ thuật số có thể trở thành con dao hai lưỡi.
Nếu sử dụng một cách mù quáng, họ sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực.
Đối với các nhà tiếp thị, khi sử dụng hài hòa giữa quảng cáo truyền thống và quảng cáo kỹ thuật số, họ sẽ tiếp cận được nhiều đối tượng hơn, xây dựng và giữ vững lòng tin của khách hàng, cũng như thúc đẩy quyết định mua hàng của người tiêu dùng.