Dưới đây là 8 xu hướng hàng đầu mà doanh nghiệp cần sẵn sàng để chớp lấy thời cơ, lấy đà tăng trưởng trong năm tới.
1. Giữ chân được nhân tài sẽ là thách thức lớn
Mùa hè năm nay, thị trường lao động Mỹ rơi vào tình trạng khan hiếm nhất trong nhiều thập kỷ.
Bởi vậy, các công ty ngày càng có động lực giữ chân nhân sự mới.
Các nhà tuyển dụng nhận thấy 90 ngày là đủ để người lao động bắt đầu ổn định công việc mới.
Điều này đặc biệt quan trọng đối với nhân viên làm việc theo giờ trong các ngành có tỷ lệ chuyển việc cao như khách sạn hoặc sản xuất, nơi người lao động có nhiều lựa chọn.
Một số dấu hiệu cho thấy thị trường lao động đang hạ nhiệt, đặc biệt với nhóm làm công ăn lương.
Các công ty như Tesla và Netflix công bố kế hoạch cắt giảm nhân sự.
Tuy nhiên, với các công việc theo giờ, nhu cầu về nhân lực vẫn ở mức cao.
Người lao động nói rằng họ có thể nhận thấy công việc có phù hợp hay không sau vài tuần làm.
Khi người lao động đánh giá lại tác động của công việc đối với cuộc sống của họ, người sử dụng lao động sẽ liên tục gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nhân tài cho các vị trí mở.
Sự từ chức và nghỉ việc yên tĩnh đã dẫn đến việc các nhà tuyển dụng cung cấp nhiều linh hoạt hơn và cơ hội học tập.
2. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được chú trọng nhiều hơn
Các công ty cần đầu tư vào các chương trình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp để thu hút cả khách hàng và nhân viên.
Hơn 75% người tiêu dùng có động lực mua hàng từ các công ty cam kết làm cho thế giới trở nên tốt đẹp hơn với hơn.
65% cũng sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho hàng hóa từ các thương hiệu thể hiện cam kết xã hội.
Nhiều công ty hiện nay luôn coi trọng CSR khi xây dựng hình ảnh thương hiệu.
Bởi khách hàng ngày này thường sẽ ưu tiên tin dùng sản phẩm cũng như dịch vụ của những doanh nghiệp có danh tiếng xã hội tốt hơn.
Chính bởi lý do đó mà CSR chính là một trong những nhân tố tối quan trọng trong mọi hoạt động quan hệ công chúng của doanh nghiệp.
Katie Schmidt – người sáng lập và nhà thiết kế chính của hàng thời trang Passion Lillie đã chia sẻ về lợi ích to lớn khi áp dụng CSR trên Business News Daily:
“Nhận thức của công chúng về doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với thành công lâu dài. Hình ảnh thương hiệu tích cực chính là một trong những nền tảng quan trọng để tạo dựng tên tuổi cho công ty.”
3. Hiệu quả chuỗi cung ứng chuyển từ chế độ duy trì sang tăng trưởng vào năm 2023
Hầu hết các chuyên gia quản lý đã dành 2 năm qua để cố gắng “sống sót” qua hết cuộc khủng hoảng này đến cuộc khủng hoảng khác trong chuỗi cung ứng.
Thực tế cho thấy, COVID-19 đã thay đổi nhiều mô hình kinh doanh, quy mô thị trường và thói quen tiêu dùng.
Đến nay, sự bình thường mới đã trở lại và hiện các mặt hàng đang trong quá trình tái cân bằng.
Các doanh nghiệp phục hồi một cách nhanh chóng là những nơi áp dụng công nghệ và chuyển đổi số hiệu quả nhất trong chuỗi cung ứng của mình.
Hoa Kỳ đang hoàn thiện dự luật chip "Chips for America" trị giá 52 tỷ USD nhằm mục đích đưa ngành sản xuất vi mạch của Hoa Kỳ (đang chiếm thị phần 12%) phục hồi về mức khoảng 40%.
Trong khi đó, Trung Quốc đặt mục tiêu đạt được khả năng “tự cung tự cấp” công nghệ trong vài thập kỷ tới và trở thành ưu tiên hàng đầu của quốc gia này.
Những năm tới chúng ta sẽ chứng kiến nhiều sự đổi mới trong chuỗi cung ứng khi mà các doanh nghiệp tìm cách tạo quan hệ đối tác và xây dựng sự tích hợp với các bên thứ ba.
Hợp tác với các dịch vụ của bên thứ ba có thể giúp các doanh nghiệp giảm chi phí, song song đó là cải thiện dịch vụ khách hàng.
Việc tích hợp này đặc biệt có lợi cho các chủ doanh nghiệp, những người thường sử dụng kết hợp vận chuyển đường biển và đường bộ cho các sản phẩm của mình.
Với các dịch vụ tích hợp, thời gian giao hàng trở nên ngắn hơn và dịch vụ khách hàng được cải thiện hơn.
4. Phát trực tiếp (Livestream) tiếp tục được ưa chuộng hơn
Phát trực tiếp ngày càng phổ biến do TikTok, Snapchat, Instagram và Twitch có nội dung video trực tiếp.
Các doanh nghiệp sẽ tiếp tục sử dụng tính năng phát trực tiếp để tiếp cận đối tượng mục tiêu.
Theo thống kê của Ecomobi – một nền tảng hỗ trợ bán hàng qua mạng xã hội (Social Selling Platform – SSP), Livestream tăng 72,4% trong khoảng thời gian từ 2018 đến 2019 và tiếp tục tăng lên 99% từ tháng 4 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020.
Bên cạnh đó, nghiên cứu còn cho thấy ngành công nghiệp Livestream dự kiến sẽ đạt giá trị 184,27 tỷ USD vào năm 2027.
Báo cáo của nghiên cứu này cho thấy, có khoảng 34% Thế hệ Z (sinh từ năm 1997 đến 2015) đã thể hiện sự quan tâm khá lớn đến hình thức livestream, đặc biệt là trên các nền tảng xã hội.
Tính đến năm 2019, có 55% doanh nghiệp hiện đang ứng dụng hình thức livestream bán hàng cho các chiến dịch bán hàng của họ trên các sàn thương mại điện tử.
5. Nội dung do người dùng tạo tác động lớn đến quyết định mua hàng
Nội dung do người dùng sáng tạo là nội dung thực được tạo bởi những con người thực về trải nghiệm thực với sản phẩm thực.
Khách hàng thường bỏ qua marketing truyền thống bởi chúng có phần áp đặt và thiếu tự nhiên.
Trái lại, nội dung do người dùng sáng tạo thường gây sự phản hồi về mặt cảm xúc từ người xem bởi họ có thể tượng tượng chính họ trong hoàn cảnh tương tự và đồng nhất với trải nghiệm của những người mua hàng khác mà họ tin tưởng.
Bất kể là với hình thức đánh giá của khách hàng, ảnh trên Instagram hay dạng nào khác, nội dung do người dùng sáng tạo luôn là nhân tố chìa khóa của marketing cho doanh nghiệp trực tuyến bởi người mua với cùng khẩu vị, nhu cầu và xu hướng mua sắm sẽ có khả năng ảnh hưởng lẫn nhau.
Một cách hiệu quả để nâng tầm ảnh hưởng của nội dung do người dùng sáng tạo trong kinh doanh trực tuyến là bài học từ Uniqlo.
Họ đang đề cập với những người mua hàng rằng đây là sản phẩm mà những người có sở thích tương tự sẽ chọn mua và nội dung do người dùng sáng tạo chỉ rõ điều đó.
Không giống như quảng cáo hoặc nội dung có thương hiệu, nội dung do người dùng tạo được tạo bởi người tiêu dùng thông thường.
Video mở hộp, đánh giá trang điểm và video mua sắm sẽ tiếp tục phổ biến.
Người tiêu dùng đánh giá cao tính xác thực của nội dung do người dùng tạo và tin tưởng nó hơn là video do các thương hiệu tạo ra.
6. Tính bền vững của nơi làm việc được nhân viên ưu tiên
Trong bối cảnh cạnh tranh thu hút nhân tài, việc nâng cao chất lượng môi trường làm việc là yếu tố cần thiết để tìm và giữ chân được nhân sự giỏi.
Chưa kể, điều này sẽ khiến tổ chức trở nên hấp dẫn hơn trong mắt nhà đầu tư, giúp huy động các nguồn lực tốt hơn.
Khi nói đến môi trường làm việc bền vững, các tổ chức sẽ nhắc tới hai khía cạnh là môi trường vật lý và môi trường phi vật lý.
Môi trường tạo sự cân bằng trong việc đảm bảo tính tương tác giữa các nhân viên và tính riêng tư.
Hiện tại, đây là xu hướng chung trên thế giới, khi nhiều văn phòng đưa ra các sáng kiến để thân thiện với môi trường hơn như xanh hóa không gian, giảm thiểu in ấn, tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước…
Ngoài ra, văn phòng cho phép có thể làm việc ở mọi nơi thông qua hệ thống điện thoại và liên lạc bằng video, giảm thời gian đi lại.
Một môi trường làm việc bền vững phải đảm bảo cân bằng giữa công việc và cuộc sống, giúp nhân viên đáp ứng được các nhu cầu công việc nhưng không quên các nghĩa vụ gia đình và mối quan hệ bản thân.
Đây là yếu tố quyết định sự gắn bó lâu dài của nhân viên với một tổ chức và cũng là động lực giúp nhân viên làm việc hiệu quả hơn.
7. Du lịch chăm sóc sức khỏe trở thành xu hướng trọng tâm
Khách du lịch chăm sóc sức khỏe là những người lựa chọn sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe trong quá trình đi du lịch.
Theo thống kê của Viện Nghiên cứu Sức khỏe Toàn cầu, trong năm 2013, ước tính 87% các chuyến du lịch chăm sóc sức khỏe là của khách du lịch coi đây là mục đích phụ.
Khách du lịch chăm sóc sức khỏe nhìn chung có mức chi tiêu cao.
Chi tiêu của khách du lịch quốc tế là 1.639 USD/ chuyến du lịch nghỉ dưỡng, cao hơn 65% so với mức chi tiêu bình quân của khách du lịch quốc tế.
Thị trường khách du lịch chăm sóc sức khỏe hiện nay chủ yếu là những người trung niên, có mức thu nhập cao, có trình độ.
Các thị trường gửi khách quốc tế đứng đầu hiện nay là từ châu Âu và Bắc Mỹ, với những nước đứng đầu là Mỹ, Pháp, Đức, Áo và Nhật.
Dự báo trong tương lai các thị trường sẽ có tăng trưởng là từ châu Á, Trung Đông và Mỹ La tinh.
Các khách sạn và khu nghỉ dưỡng sẽ tập trung vào việc cung cấp cho khách các lựa chọn lành mạnh hơn.
Các dịch vụ sẽ bao gồm các lựa chọn tốt hơn trong thực đơn quầy bar mini, gối và nệm, nghi thức ngủ / thức phù hợp với nhịp sinh học và các dịch vụ spa bổ sung.
8. Sự kiện trực tiếp bùng nổ mạnh mẽ hơn trước đại dịch
Các nhà tổ chức sự kiện đang chứng kiến sự gia tăng các sự kiện - thậm chí cao hơn so với năm 2019 trước đại dịch.
Ngày càng nhiều công ty, doanh nghiệp chú trọng tới việc tổ chức sự kiện để kết nối với khách hàng, đối tác tiềm năng cũng như quảng bá sản phẩm mới, phát triển thương hiệu.
Tổ chức sự kiện cũng là một sách lược trong hoạt động marketing của nhiều doanh nghiệp giúp tạo nên một tập thể gắn kết, gia tăng các “điểm chạm” với khách hàng và chinh phục họ qua hành trình trải nghiệm khách hàng.
Các nhà tổ chức sự kiện sẽ tập trung vào việc tạo ra các sự kiện mang lại sự kết nối có ý nghĩa cho người tham gia, cùng với các hoạt động độc đáo và thú vị.
Các nhà tổ chức sự kiện luôn muốn giúp các khách hàng của mình thông qua việc liên hệ đến công ty tổ chức sự kiện để các tổ chức sự kiện có thể giúp doanh nghiệp truyền đạt được nhiều thứ nhất có thể từ sự kiện đó.
Đó có thể là hình ảnh công ty, sản phẩm, chất lượng,… vì thế việc các nhà tổ chức sự kiện trộn lẫn không gian, phá cách trong cách tổ chức sự kiện một chút cũng chính là xu hướng đang được nhiều nhà tổ chức sự kiện lựa chọn.
Các nhà tổ chức sự kiện chuyên nghiệp đang bắt đầu chú trọng hơn và tận dụng thiết bị công nghệ để hỗ trợ cho sự kiện của họ theo hướng hiện đại, có tính liên quan, giải trí cao và đầy đủ thông tin nhất bởi đây là xu hướng của thời đại.
Lời kết
Như vậy, với tình hình ổn định sau đại dịch, nhiều xu hướng kinh doanh và tiếp thị tuy không mới nhưng vẫn tiếp tục phát triển, đặc biệt là xu hướng phát trực tiếp.